Escherichia coli là gì? Các công bố khoa học về Escherichia coli

Escherichia coli (viết tắt là E. coli) là một loại vi khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae. Nó là một loại vi khuẩn phổ biến được tìm thấy trong ruột người...

Escherichia coli (viết tắt là E. coli) là một loại vi khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae. Nó là một loại vi khuẩn phổ biến được tìm thấy trong ruột người và động vật có vú. Một số chủng E. coli không gây hại cho con người, trong khi một số chủng khác có khả năng gây bệnh, như bệnh viêm ruột và nhiều bệnh lây truyền qua thực phẩm. Ngoài ra, E. coli cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và công nghệ sinh học.
Escherichia coli (E. coli) là một loại vi khuẩn Gram âm, không tạo kết tủa ở môi trường dung dịch. Nó có hình dạng gần như que thuôn, có chiều dài khoảng 2 µm.

E. coli là một trong số ít các vi khuẩn có khả năng tồn tại tự nhiên trong ruột người và động vật có vú. Hầu hết các chủng E. coli không gây hại và đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và sản xuất vitamin. Tuy nhiên, có một số chủng E. coli có khả năng gây bệnh ở con người.

Một trong những chủng E. coli gây bệnh nổi tiếng nhất là E. coli O157: H7, gây ra bệnh tiêu chảy và có thể gây biến chứng nghiêm trọng như viêm thận. E. coli cũng có thể gây ra các loại bệnh khác như viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm túi mật, viêm mang não và nhiễm trùng huyết.

E. coli cũng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực sinh học phân tử và công nghệ sinh học. Vi khuẩn này đã trở thành một công cụ quan trọng để nghiên cứu genetica, nhưng cũng có thể được sử dụng để sản xuất các sản phẩm sinh học như protein và insulin. Ngoài ra, E. coli cũng được sử dụng trong các phản ứng enzym và quá trình sinh học khác.

Tổng quan về Escherichia coli:

- Loại: Vi khuẩn Gram âm của họ Enterobacteriaceae.
- Hình dạng: Que thuôn.
- Đặc điểm: Tồn tại tự nhiên trong ruột người và động vật có vú.
- Các chủng gây bệnh: E. coli O157: H7 và nhiều chủng khác.
- Các bệnh thường gây ra: Tiêu chảy, viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm túi mật, viêm màng não và nhiễm trùng huyết.
- Công dụng: Nghiên cứu genetica, sản xuất sản phẩm sinh học, phản ứng enzym và công nghệ sinh học.
Escherichia coli được phân loại là một loại vi khuẩn Gram âm không di động (non-motile), không tạo kết tụ (non-sporulating) và không tạo mầm (non-capsulated). Nó thuộc về họ Enterobacteriaceae và là một thành viên quan trọng của vi khuẩn đường ruột.

E. coli tồn tại tự nhiên ở đường tiêu hóa của người và động vật có vú. Các chủng E. coli có thể được phân loại thành hai nhóm chính: chủng E. coli tốn nhân (commensal) và chủng E. coli gây bệnh (pathogenic).

Chủng E. coli tốn nhân không gây hại cho con người và có tác động cơ bản đến việc duy trì cân bằng vi sinh trong đường ruột. Chúng giúp tiêu hóa các chất dinh dưỡng, sản xuất vitamin và cung cấp các yếu tố bổ trợ cho hệ miễn dịch. Một số chủng E. coli tốn nhân có tính chất bảo vệ, ngăn chặn sự tấn công của các vi khuẩn gây bệnh khác.

Chủng E. coli gây bệnh có thể gây nhiều loại bệnh ở con người, đặc biệt là trong điều kiện không vệ sinh và thiếu vệ sinh thực phẩm. Một trong những chủng nổi tiếng là E. coli O157: H7, gây ra bệnh tiêu chảy máu (hemorrhagic diarrhea) và có thể gây biến chứng nghiêm trọng như hội chứng hemolytic-uremic (HUS). Ngày nay, E. coli O157: H7 là một nguyên nhân chính gây nhiễm trùng thực phẩm.

Một số chủng E. coli khác có khả năng gây bệnh bao gồm E. coli K1, gây viêm màng não ở trẻ sơ sinh; E. coli enterotoxigenic (ETEC), gây tiêu chảy du lịch và tiêu chảy trẻ em; và E. coli enteropathogenic (EPEC), gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ.

E. coli cũng có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ sinh học. Nó được sử dụng làm mô hình trong nghiên cứu genetica và sinh học phân tử. Vi khuẩn này có một hệ thống gen và phép thử thích ứng tiên tiến, làm cho nó trở thành một công cụ quan trọng trong việc nghiên cứu về cơ chế di truyền gen và làm việc của gen.

Trên thực tế, E. coli cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm sinh học như protein quan trọng, hormone, enzym và insulin. Được coi như một nhà máy "mạnh" không đáng tin cậy, E. coli có khả năng tổ hợp và tạo ra các sản phẩm sinh học một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Tóm lại, Escherichia coli là một loại vi khuẩn Gram âm tồn tại tự nhiên trong đường ruột người và động vật có vú. Một số chủng E. coli là tốn nhân và có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng vi sinh ruột. Tuy nhiên, một số chủng E. coli gây bệnh và có thể gây nhiều loại bệnh khác nhau ở con người. E. coli cũng được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh học và sản xuất các sản phẩm sinh học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "escherichia coli":

Xóa bỏ một bước các gen nhiễm sắc thể trong Escherichia coli K-12 bằng cách sử dụng sản phẩm PCR Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 97 Số 12 - Trang 6640-6645 - 2000

Chúng tôi đã phát triển một phương pháp đơn giản và hiệu quả cao để xóa bỏ các gen nhiễm sắc thể trong Escherichia coli mà trong đó các mồi PCR cung cấp sự đồng đồng nội cho các gen mục tiêu. Trong quy trình này, sự tái tổ hợp yêu cầu enzym tái tổ hợp phage λ Red, được tổng hợp dưới sự kiểm soát của một promoter có thể kích hoạt trên một plasmid mang số lượng bản sao thấp và dễ tháo bỏ. Để chứng minh tính khả thi của phương pháp này, chúng tôi đã tạo ra các sản phẩm PCR bằng cách sử dụng các mồi có độ dài 36- đến 50-nucleotide nối với các vùng liền kề gen cần inactivate và các plasmid khuôn mang các gen kháng sinh được bao quanh bởi các vị trí FRT (đích nhận diện FLP). Bằng cách sử dụng các sản phẩm PCR tương ứng, chúng tôi đã thực hiện 13 sự phá vỡ khác nhau của các gen nhiễm sắc thể. Các đột biến của arcB, cyaA, lacZYA, ompR-envZ, phnR, pstB, pstCA, pstS, pstSCAB-phoU, recA, và torSTRCAD đã được phân lập dưới dạng các thuộc địa kháng sinh sau khi đưa vào vi khuẩn mang plasmid biểu hiện Red DNA tổng hợp (tạo ra bằng PCR). Các gen kháng thuốc sau đó được loại bỏ bằng cách sử dụng một plasmid hỗ trợ mã hóa FLP tái tổ hợp, cũng dễ dàng tháo bỏ. Quy trình này nên được áp dụng rộng rãi, đặc biệt trong phân tích gen của E. coli và các vi khuẩn khác vì quy trình này có thể được thực hiện trong các tế bào kiểu hoang.

Studies on transformation of Escherichia coli with plasmids
Journal of Molecular Biology - Tập 166 Số 4 - Trang 557-580 - 1983
Chuỗi gen hoàn chỉnh của Escherichia coli K-12 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 277 Số 5331 - Trang 1453-1462 - 1997

Chuỗi 4,639,221 cặp base của Escherichia coli K-12 được trình bày. Trong số 4288 gen mã hóa protein đã được chú thích, 38% không có chức năng xác định. So sánh với năm vi sinh vật đã giải trình tự khác cho thấy những gia đình gen phổ quát cũng như những gia đình gen phân bố hẹp; nhiều gia đình gen tương tự cũng thấy rõ trong E. coli . Gia đình lớn nhất của các protein paralog chứa 80 transporter ABC. Toàn bộ bộ gen được tổ chức một cách đáng chú ý liên quan đến hướng sao chép địa phương; các guanine, các oligonucleotide có thể liên quan đến sao chép và tái tổ hợp, và hầu hết các gen được định hướng như vậy. Bộ gen cũng chứa các yếu tố chuỗi chèn (IS), dấu tích phage, và nhiều mảng thành phần bất thường khác cho thấy tính dẻo dai của bộ gen thông qua chuyển giao ngang.

DiarrheagenicEscherichia coli
Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 1 - Trang 142-201 - 1998
SUMMARY

Escherichia coli is the predominant nonpathogenic facultative flora of the human intestine. Some E. coli strains, however, have developed the ability to cause disease of the gastrointestinal, urinary, or central nervous system in even the most robust human hosts. Diarrheagenic strains of E. coli can be divided into at least six different categories with corresponding distinct pathogenic schemes. Taken together, these organisms probably represent the most common cause of pediatric diarrhea worldwide. Several distinct clinical syndromes accompany infection with diarrheagenic E. coli categories, including traveler’s diarrhea (enterotoxigenic E. coli), hemorrhagic colitis and hemolytic-uremic syndrome (enterohemorrhagic E. coli), persistent diarrhea (enteroaggregative E. coli), and watery diarrhea of infants (enteropathogenic E. coli). This review discusses the current level of understanding of the pathogenesis of the diarrheagenic E. coli strains and describes how their pathogenic schemes underlie the clinical manifestations, diagnostic approach, and epidemiologic investigation of these important pathogens.

Pathogenic Escherichia coli
Nature Reviews Microbiology - Tập 2 Số 2 - Trang 123-140 - 2004
Construction of a genetic toggle switch in Escherichia coli
Nature - Tập 403 Số 6767 - Trang 339-342 - 2000
ACETYLORNITHINASE OF ESCHERICHIA COLI: PARTIAL PURIFICATION AND SOME PROPERTIES
Journal of Biological Chemistry - Tập 218 Số 1 - Trang 97-106 - 1956
A complementation analysis of the restriction and modification of DNA in Escherichia coli
Journal of Molecular Biology - Tập 41 Số 3 - Trang 459-472 - 1969
Hoạt động Kháng khuẩn của Hạt Bạc Nanoscale có Phụ thuộc vào Hình Dạng Của Hạt Không? Nghiên Cứu Vi Khuẩn Gram âm Escherichia coli Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 6 - Trang 1712-1720 - 2007
TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra các đặc tính kháng khuẩn của các hạt nano bạc có hình dạng khác nhau chống lại vi khuẩn gram âm Escherichia coli , cả trong hệ thống lỏng và trên đĩa thạch. Hình ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng cho thấy sự thay đổi đáng kể trong màng tế bào sau khi xử lý, dẫn đến cái chết của tế bào. Các tấm nanobạc tam giác cụt với mặt phẳng mạng {111} làm mặt phẳng cơ bản thể hiện tác động tiêu diệt sinh học mạnh nhất, so với các hạt nano hình cầu và hình que và với Ag + (dưới dạng AgNO 3 ). Đề xuất rằng kích thước nano và sự xuất hiện của mặt phẳng {111} kết hợp để thúc đẩy thuộc tính tiêu diệt sinh vật này. Theo chúng tôi biết, đây là nghiên cứu so sánh đầu tiên về tính chất diệt khuẩn của các hạt nano bạc có hình dạng khác nhau, và các kết quả của chúng tôi chứng minh rằng các hạt nano bạc tương tác phụ thuộc vào hình dạng với vi khuẩn gram âm E. coli .

#Kháng khuẩn #hạt nano bạc #Escherichia coli #vi khuẩn gram âm #hình dạng hạt #kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng #mặt phẳng {111}.
Tổng số: 27,400   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10